Chú thích và tham khảo Gia_Long

Ghi chú

  1. Lịch sử dân tộc không có chỗ cho kẻ “rước voi giày mả tổ”!
  2. Trần Đức Anh Sơn, tr. 18.
  3. Khâm định Việt sử Thông giám cương mục, tr. 552.
  4. 1 2 3 4 5 Trương Hữu Quýnh 2005, tr. 456-457.
  5. 1 2 Lịch sử Việt Nam (1427-1858), tr. 166-173.
  6. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tarling 1999, tr. 246.
  7. 1 2 3 Nguyễn Khắc Thuần 2005, tr. 306.
  8. khảo luận “Xã hội Việt Nam từ sơ sử tới cận đại”, Lương Đức Thiệp
  9. 1 2 3 Trần Cao Sơn (2009), Nguyễn Ánh - một ẩn số của lịch sử. Gia Long và triều Nguyễn - một thực thể vương quyền Đại Việt, Tạp chí Sông Hương số 175 (9-2009). Truy cập 25/7/2016.
  10. 1 2 3 4 5 Đặng Việt Thủy & Đặng Thành Trung 2008, tr. 277.
  11. 1 2 3 Lưỡng Kim Thành 2012, tr. 76-77.
  12. Trần Trọng Kim 1971, tr. 135-144.
  13. 1 2 Thụy Khuê 2017, tr. 56.
  14. Ba Giồng là ba gò đất cổ, chạy xuyên qua 2 huyện Kiến Hưng, Kiến Đăng, thuộc địa hạt trấn Định Tường. Ở đây, phía trước có sông dài ngăn trở, phía sau là vùng đồng lầy cỏ rậm. Nhơn lấy nơi này làm nơi đóng quân chứa lương, khi xảy ra việc nguy cấp có thể ẩn trú được. Nhà văn Sơn Nam cho biết thêm: Ba Giồng gồm một phần Long An ngày nay, ăn trọn vùng Mỹ Tho, bờ sông Tiền: không úng vào mùa lũ lụt, không kiệt mùa hạn, ruộng phì nhiêu, nước ngọt quanh năm, thêm vườn cây ăn trái, khí hậu tốt, thủy lợi gần như hoàn chỉnh trong buổi đầu nhờ sông rạch thiên nhiên. Nguyễn ÁnhTây Sơn cố tranh chấp vùng đất giàu tài lực, nhân lực nầy, ai chiếm được là có thể nắm phần thắng cuối cùng. (Đình miếu & lễ hội dân gian, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 250.
  15. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 89.
  16. 1 2 3 4 Thụy Khuê 2017, tr. 140-142.
  17. 1 2 3 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 181.
  18. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 91.
  19. Naval Intelligence Division (Anh Quốc) (ngày 11 tháng 1 năm 2013). Indo-China. Routledge. tr. 176. ISBN 978-1-136-20911-6
  20. Hugh Dyson Walker (tháng 11 năm 2012). East Asia: A New History. AuthorHouse. tr. 298. ISBN 978-1-4772-6516-1
  21. 1 2 3 McLeod 1991, tr. 9.
  22. 1 2 Phan Khoang 2001, tr. 508.
  23. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 182.
  24. Trần Trọng Kim 1971, tr. 107.
  25. 1 2 3 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 98-99.
  26. Huỳnh Minh 2006, tr. 9-10.
  27. Phan Khoang 2001, tr. 509.
  28. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 100.
  29. Huỳnh Minh 2006, tr. 9.
  30. 1 2 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 99.
  31. 1 2 Tôn Nữ Quỳnh Trân 2013, tr. 141.
  32. 1 2 3 4 Trần Trọng Kim 1971, tr. 108.
  33. 1 2 3 Đặng Việt Thủy & Đặng Thành Trung 2008, tr. 278.
  34. Phan Khoang 2001, tr. 510.
  35. Phan Khoang 2001, tr. 510-511.
  36. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 99-100.
  37. 1 2 3 4 5 6 Phan Khoang 2001, tr. 511.
  38. 1 2 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 100-101.
  39. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 185.
  40. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 187.
  41. Giáo sư Hoàng Xuân Việt. Tìm hiểu lịch sử chữ quốc ngữ. Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin. tr. 38. GGKEY:KHFCN19XH57. 
  42. Đỗ Đức Hiểu, Nguyễn Huệ Chi, Phùng văn Tửu, Trần Hữu Tá (2004). Từ điển văn học: bộ mới. Nhà xuất bản Thế giới. tr. 1609. 
  43. Phan Khoang 2001, tr. 512.
  44. 1 2 3 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 107-108.
  45. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 108 -109.
  46. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 109.
  47. 1 2 3 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 188.
  48. 1 2 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 110-111.
  49. 1 2 Phan Khoang 2001, tr. 522-523.
  50. 1 2 Vo 2011, tr. 36.
  51. 1 2 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 112.
  52. Một trong ba Giồng.
  53. 1 2 3 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 189.
  54. Phan Khoang 2001, tr. 514-515.
  55. 1 2 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 190.
  56. 1 2 3 4 5 Phan Khoang 2001, tr. 515.
  57. 1 2 3 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 113-115.
  58. 1 2 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 191.
  59. Nguyễn Lương Bích & Phạm Ngọc Phụng 1976, tr. 65.
  60. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 113-114.
  61. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 114.
  62. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 192.
  63. 1 2 3 4 5 6 7 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 195.
  64. 1 2 3 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 116-117.
  65. 1 2 3 4 Huỳnh Minh 2006, tr. 11.
  66. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 118.
  67. 1 2 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 193.
  68. 1 2 3 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 118-119.
  69. 1 2 Phan Khoang 2001, tr. 516.
  70. 1 2 3 4 5 Trần Trọng Kim 1971, tr. 110.
  71. Đặng Việt Thủy & Đặng Thành Trung 2008, tr. 278-279.
  72. Theo Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 119 thì Ma Ly là một cửa biển thuộc khu vực xã Tam Tân, tỉnh Bình Tuy cũ, hiện nay gần La Gi, Bình Thuận.
  73. 1 2 3 Phan Khoang 2001, tr. 517.
  74. Huỳnh Minh 2006, tr. 143.
  75. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 123.
  76. 1 2 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 196.
  77. Nguyễn Phan Quang 2005, tr. 82.
  78. 1 2 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 124.
  79. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 197.
  80. Trần Trọng Kim 1971, tr. 110-111.
  81. Theo Đặng Việt Thủy & Đặng Thành Trung 2008, tr. 287-288, Nguyễn Ánh có viết một đoạn thư thế này "Được nước là nhờ lòng dân. Nay Châu Văn Tiếp đã mất không ai kiềm chế nổi quân Xiêm. Nếu có lấy lại được Gia Định mà mất lòng dân thì ta cũng không nỡ làm. Người xưa nói mưu lợi để lấy của cải của người gọi là quân tham mà quân tham thì nhất định phải thua, quân nước Xiêm là thế đấy. Ta sẽ lui quân không nỡ để cho dân tình khốn khổ".
  82. Tìm hiểu thiên tài quân sự của nguyễn Huệ, tr. 92.
  83. Nguyễn Khắc Thuần dịch (Danh tướng Việt Nam [tập 3], tr. 188). Tương tự, sách Hoàng Việt hưng long chí chép: Quân Xiêm tàn bạo, đi đến đâu đều cướp bóc, bắt bớ; nên dân chúng ta thán oán ghét(tr. 121).
  84. 1 2 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 125-126.
  85. Phan Khoang 2001, tr. 517-518.
  86. 1 2 3 4 Phan Khoang 2001, tr. 518.
  87. Kỷ yếu Hội nghị khoa học “Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút”, Tiền Giang, 1984, trang 300, 307, 320.
  88. 1 2 3 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 198.
  89. Nguyễn Khắc Thuần (2005), Danh tướng Việt Nam, tập 3, Việt Nam: Nhà Xuất bản Giáo dục, tr. 195
  90. Christopher E. Goscha (ngày 5 tháng 9 năm 2013). Thailand and the Southeast Asian Networks of The Vietnamese Revolution 1885-1954. Routledge. tr. 16. ISBN 978-1-136-10682-8
  91. TS Nguyễn Mạnh Dũng, Xu hướng chính trị - xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX nhìn từ cuộc tiếp xúc Việt Nam với nước ngoài, Nghiên cứu Lịch sử, Viện Sử học, Số 2/2013, tr. 20.
  92. Stuart C. Munro-Hay (2001). Nakhon Sri Thammarat: The Archeology, History and Legends of a Southern Thai Town. White Lotus Press. tr. 122. ISBN 978-974-7534-73-3
  93. Journal of the Siam Society. 2000. tr. 2. 
  94. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 178.
  95. Trần Trọng Kim 1971, tr. 111.
  96. 1 2 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 200.
  97. Trần Trọng Kim 1971, tr. 145-146.
  98. 1 2 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 202.
  99. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 180-181.
  100. Trần Trọng Kim 1971, tr. 146-147.
  101. 1 2 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 182-183.
  102. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 183.
  103. Nguyễn Khắc Thuần 2005, tr. 299.
  104. 1 2 Nhiều tác giả 2007, tr. 57.
  105. 1 2 3 4 5 6 Nguyễn Quang Trung Tiến 1999.
  106. Luận về những nguyên nhân Việt Nam mất nước về tay Pháp
  107. Thomas De Conway và Hiệp ước Versailles 1787
  108. 1 2 3 Đặng Việt Thủy & Đặng Thành Trung 2008, tr. 279.
  109. 1 2 3 Phan Khoang 2001, tr. 519.
  110. Crawfurd 1828, tr. 308
  111. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 503
  112. Sơn Nam 2009, tr. 54-55.
  113. 1 2 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 188-190.
  114. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 203.
  115. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 190.
  116. 1 2 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 204.
  117. 1 2 3 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 196.
  118. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 191-192.
  119. 1 2 3 4 Trần Trọng Kim 1971, tr. 151-152.
  120. 1 2 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 222.
  121. Phan Khoang 2001, tr. 520.
  122. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 207-211.
  123. 1 2 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 214-219.
  124. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 193-197.
  125. Frédéric Mantienne (1999), Monseigneur Pigneau de Béhaine, Editions Eglises d'Asie, 128 Rue du Bac, Paris, ISSN 1275-6865 ISBN 2-914402-20-1, tr. 153.
  126. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 200-208.
  127. 1 2 Trần Trọng Kim 1971, tr. 163.
  128. Phan Khoang 2001, tr. 529-530.
  129. 1 2 3 4 5 Sơn Nam 2009, tr. 55.
  130. Trần Trọng Kim 1971, tr. 149.
  131. 1 2 Đặng Việt Thủy & Đặng Thành Trung 2008, tr. 280.
  132. Sơn Nam 2009, tr. 55-56.
  133. 1 2 3 4 Sơn Nam 2009, tr. 56.
  134. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 224.
  135. 1 2 3 Trần Trọng Kim 1971, tr. 150.
  136. 1 2 3 4 Sơn Nam 2009, tr. 57.
  137. 1 2 3 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 225.
  138. 1 2 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 226-227.
  139. Tôn Nữ Quỳnh Trân 2013, tr. 137.
  140. 1 2 Tôn Nữ Quỳnh Trân 2013, tr. 137-138.
  141. 1 2 3 4 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 227-229.
  142. 1 2 3 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 197-199.
  143. 1 2 Phan Khoang 2001, tr. 525.
  144. 1 2 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 232.
  145. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 218-220.
  146. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 242-247.
  147. 1 2 Phan Khoang 2001, tr. 523-524.
  148. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 197.
  149. 1 2 3 Huỳnh Minh 2006, tr. 12.
  150. 1 2 Mantienne 2003, tr. 522.
  151. Mantienne 2003, tr. 524.
  152. Mantienne 2003, tr. 525.
  153. Mantienne 2003, tr. 527.
  154. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 207-208.
  155. Vo 2011, tr. 37-38.
  156. 1 2 Phan Khoang 2001, tr. 528.
  157. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 230.
  158. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 234.
  159. Phan Khoang 2001, tr. 527.
  160. Theo Tôn Nữ Quỳnh Trân 2013, tr. 138, dầu rái ở Nam Bộ có sản lượng lên gần tới 2 triệu cân mỗi năm.
  161. 1 2 3 Tôn Nữ Quỳnh Trân 2013, tr. 139.
  162. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tôn Nữ Quỳnh Trân 2013, tr. 141-142.
  163. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 229-230.
  164. GS-TS Nguyễn Quang Ngọc (16 tháng 10 năm 2011). “Sự nghiệp lẫy lừng trên biển của vua Gia Long”. Đại học Quốc gia Hà Nội. Truy cập 28 tháng 02 năm 2014. 
  165. Phạm Văn Sơn 2013, tr. 116.
  166. Phan Khoang 2001, tr. 530-534.
  167. Phan Khoang 2001, tr. 531.
  168. Georges Dutton là Phó Giáo sư (Assistant Professor) khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Á châu, đồng thời là Giám đốc Chương trình Liên khoa Đông Nam Á Học của Đại học California tại Los Angeles (UCLA).
  169. George Dutton (Nguyệt Cầm chuyển ngữ), Xem xét lại thời Tây Sơn, tạp chí Hợp Lưu, Số 82, Tháng 4-2005 và 5- 2005, tr. 244.
  170. 1 2 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 261.
  171. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 231.
  172. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 233-235.
  173. Trần Trọng Kim 1971, tr. 153.
  174. Quốc sử quán triều Nguyễn, 2007 & pp257-258.
  175. Nguyễn Lương Bích, Phạm Ngọc Phụng 1976, tr. 323.
  176. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 258.
  177. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 276-277.
  178. Phan Khoang 2001, tr. 535.
  179. 1 2 Trần Trọng Kim 1971, tr. 155.
  180. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 261.
  181. Đặng Việt Thủy & Đặng Thành Trung 2008, tr. 280-281.
  182. Lưỡng Kim Thành 2012, tr. 83.
  183. http://www.dl.ueb.vnu.edu.vn/bitstream/1247/11722/2/Quan%20diem%20ve%20Nguyen%20Anh%20va%20trieu%20Nguyen.docx
  184. Phan Khoang 2001, tr. 539.
  185. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 263-264.
  186. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 265-266.
  187. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 268.
  188. Phan Khoang 2001, tr. 541.
  189. Trần Trọng Kim 1971, tr. 153-154.
  190. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 271-273.
  191. 1 2 Trần Trọng Kim 1971, tr. 154-155.
  192. Phan Khoang 2001, tr. 541-542.
  193. 1 2 3 Mayurī Ngaosīvat & Pheuiphanh Ngaosyvathn 1998, tr. 101-102
  194. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 278-279.
  195. Quốc sử quán triều Nguyễn, 2007 & pp276-277.
  196. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 279-280.
  197. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 280-281.
  198. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 280.
  199. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 283.
  200. 1 2 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 284-285.
  201. Phan Khoang 2001, tr. 542.
  202. 1 2 3 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 281-282.
  203. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 289.
  204. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 291-292.
  205. 1 2 3 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 285-287.
  206. 1 2 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 294.
  207. Trần Trọng Kim 1971, tr. 155-157.
  208. Phan Khoang 2001, tr. 543-544.
  209. 1 2 3 Phan Khoang 2001, tr. 545.
  210. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 316-318.
  211. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 318.
  212. Trần Trọng Kim 1971, tr. 157.
  213. 1 2 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 321.
  214. Trần Trọng Kim 1971, tr. 157-158.
  215. 1 2 Phan Khoang 2001, tr. 545-546.
  216. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 323.
  217. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 329.
  218. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 310-311.
  219. Phan Khoang 2001, tr. 546.
  220. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 340.
  221. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 331.
  222. Phan Khoang 2001, tr. 536.
  223. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 345.
  224. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 347.
  225. 1 2 Trần Trọng Kim 1971, tr. 158.
  226. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 350.
  227. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 351.
  228. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 313-315.
  229. Đặng Việt Thủy & Đặng Thành Trung 2008, tr. 281.
  230. Theo Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 316, Nguyễn Ánh cho lấy dân ở Bình Định lập một đội quân gọi là Ngự lâm quân. Ông định dùng đội quân này như là đội ưu tú thứ hai sau đội thân binh Thần Sách của ông. Nhưng về sau, nhóm quân này là nhóm hàng binh Tây Sơn phản lại Nguyễn Ánh dữ dội nhất.
  231. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 316-317.
  232. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 318-319.
  233. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 366.
  234. 1 2 3 4 5 Phan Khoang 2001, tr. 550.
  235. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 375.
  236. Trần Trọng Kim 1971, tr. 159-160.
  237. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 393.
  238. 1 2 Trần Trọng Kim 1971, tr. 160-161.
  239. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 400.
  240. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 404.
  241. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 406.
  242. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 436.
  243. 1 2 Trần Trọng Kim 1971, tr. 164.
  244. Quốc sử quán triều Nguyễn (1998), Quốc triều chính biên toát yếu, quyển II, tr. 63, Nhà Xuất bản Thuận Hóa.
  245. Quốc sử quán triều Nguyễn (2007), Đại Nam thực lục chính biên, quyển 17, tr. 524, Nhà Xuất bản Giáo dục.
  246. Tarling 1999, tr. 245.
  247. Trần Trọng Kim 1971, tr. 164-165.
  248. Trung tâm nghiên cứu quốc học (2005), Tiếng Huế, người Huế & văn hóa Huế, Nhà Xuất bản Văn Học, tr. 373.
  249. Lưỡng Kim Thành 2012, tr. 87.
  250. Cao Tự Thanh 2007, tr. 335-336.
  251. 1 2 3 Ngô gia văn phái 2001, tr. 401.
  252. 1 2 3 Chapuis 1995, tr. 143.
  253. 1 2 Cao Tự Thanh 2008, tr. 336.
  254. 1 2 Trần Trọng Kim 1971, tr. 170.
  255. Đỗ Bang 2005, tr. 185-186.
  256. Thư viện Tổng hợp Thừa Thiên Huế
  257. Oberdorfer 2001, tr. 203.
  258. 1 2 Vũ Ngọc Khánh 2008, tr. 143.
  259. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 485.
  260. 1 2 Nguyễn Khắc Thuần 2005, tr. 304.
  261. Thực lục I, tr.466
  262. Nguyễn Ngọc Cư (1971), “Những ngày tàn của Tây Sơn dưới mắt các Giáo sĩ Tây phương”, Tập san Sử Địa số 21, tr. 151
  263. Quốc sử quán triều Nguyễn (2002), Đại Nam thực lục, tập I, sđd, tr. 491
  264. “Vương Quốc An Nam trong ba thập kỷ đầu thế kỷXIX qua nhận xét của người nước ngoài”, tlđd, tr. 65
  265. 1 2 3 4 5 6 Christopher Goscha (ngày 30 tháng 6 năm 2016). The Penguin History of Modern Vietnam: A History. Penguin Books Limited. tr. 54–55. ISBN 978-0-14-194665-8
  266. Tarling 1999, tr. 245.
  267. Kamm 1996, tr. 83.
  268. Tarling 1999, tr. 245-246.
  269. Trần Trọng Kim 1971, tr. 170-171.
  270. 1 2 3 4 5
  271. Trần Trọng Kim 1971, tr. 171-172.
  272. 1 2 Alexander Woodside (1971). Vietnam and the Chinese Model: A Comparative Study of Vietnamese and Chinese Government in the First Half of the Nineteenth Century. Harvard Univ Asia Center. tr. 127. ISBN 978-0-674-93721-5. The Huế area had been the historic homeland of the Nguyễn family. Yet this appears to have been a secondary factor in its selection in 1802. According to Minh-mạng, Gia Long had wanted to make the protectorate capital of Nghệ An his imperial capital. He had been dissuaded from doing so by Nguyễn Văn Nhân. Huế was the center of the kingdom, and its geographical centrality had earned it its role. 
  273. Trần Đức Anh Sơn 2004, tr. 17-20.
  274. Trần Trọng Kim 1971, tr. 172-173.
  275. McLeod 1991, tr. 16.
  276. Chemillier-Gendreau 2000, tr. 180.
  277. Nhiều tác giả (2009), Hoàng Sa, Trường Sa là của Việt Nam, Nhà Xuất bản Trẻ, tr. 112.
  278. Republic of Vietnam. White Paper on the Hoang Sa (Paracel) and Truong Sa (Spratly) Islands. Saigon: Ministry of Foreign Afairs, 1975. tr. 25.
  279. Phủ biên tạp lục, Lê Quý Đôn toàn tập, trang 119-120.
  280. Hoàng Sa, Trường Sa thời Tây Sơn (1786 - 1802)
  281. 1 2 3 4 5 6 Đinh Dung 2013, tr. 61-63.
  282. 1 2 3 Trần Trọng Kim 1971, tr. 178-179.
  283. Barbara Watson Andaya; Leonard Y. Andaya (ngày 19 tháng 2 năm 2015). A History of Early Modern Southeast Asia, 1400-1830. Cambridge University Press. tr. 328. ISBN 978-0-521-88992-6
  284. Đinh Dung 2013, tr. 64.
  285. 1 2 3 4 5 Trần Trọng Kim 1971, tr. 181.
  286. Maybon 1919, tr. 398.
  287. 1 2 Phạm Văn Sơn 2013, tr. 116-118.
  288. Tran My-Van (ngày 5 tháng 9 năm 2013). Vietnamese Royal Exile in Japan. Routledge. tr. 16. ISBN 978-1-134-43278-3
  289. Chu Tuyết Lan 2013, tr. 36-37.
  290. 1 2 3 McLeod 1991, tr. 20.
  291. 1 2 3 4 5 Wynn Wilcox (2010). Vietnam and the West: New Approaches. SEAP Publications. tr. 43–. ISBN 978-0-87727-782-8
  292. Gochet 1888, tr. 269.
  293. Fry 2013, tr. 184-185.
  294. 1 2 3 Phạm Văn Sơn 2013, tr. 122.
  295. Miller 1990, tr. 3-4.
  296. 1 2 Chu Tuyết Lan 2013, tr. 40.
  297. Tàu Marmion này thực ra trước đây do Oliver Blanchard chỉ huy và đã viếng Việt Nam trước cả tàu Franklin, nhưng ông Oliver lại qua đời ngay trong chuyến viếng thăm này. Xem Miller 1990, tr. 7-10.
  298. 1 2 Miller 1990, tr. 7-10.
  299. Cao Huy Thuần 1988, tr. 49-50.
  300. 1 2 Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 246.
  301. Trần Xuân Sinh (2004). Việt sử kỷ yếu. Nhà Xuất bản Hải Phòng. tr. 434. 
  302. Trần Trọng Kim 1971, tr. 180.
  303. Trần Trọng Kim 1971, tr. 180-181.
  304. 1 2 3 Mayurī Ngaosīvat & Pheuiphanh Ngaosyvathn 1998, tr. 97.
  305. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 211.
  306. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 219.
  307. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 226.
  308. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 239.
  309. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 255.
  310. Quốc sử quán triều Nguyễn 2007, tr. 269.
  311. 1 2 3 4 Mayurī Ngaosīvat & Pheuiphanh Ngaosyvathn 1998, tr. 98-100.
  312. Buttinger 1958, tr. 271.
  313. 1 2 3 4 Đặng Việt Thủy & Đặng Thành Trung 2008, tr. 284.
  314. 1 2 Nhiều tác giả 2007, tr. 37.
  315. Tarling 1999, tr. 271.
  316. 1 2 3 4 Trần Trọng Kim 1971, tr. 175.
  317. Nguyễn Thế Anh 2008, tr. 91.
  318. Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam (1976). Lịch sử Việt Nam. Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội. tr. 376. 
  319. Nguyễn Khắc Thuần 2005, tr. 19-20 cho biết quan nhất phẩm được 15 phần trong khi người thấp nhất trong xã hội chỉ được 4 phần.
  320. 1 2 Nguyễn Khắc Thuần 2005, tr. 20.
  321. 1 2 3 4 5 Trần Trọng Kim 1971, tr. 176.
  322. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Trần Trọng Kim 1971, tr. 173.
  323. 1 2 Trần Trọng Kim 1971, tr. 174.
  324. Nguyễn Thế Anh 2008, tr. 13.
  325. 1 2 Trần Trọng Kim 1971, tr. 174-175.
  326. 1 2 Đại Nam thực lục, tập 27, tr. 140.
  327. 1 2 3 Đại Nam thực lục, tập 28, tr. 256.
  328. 1 2 3 4 Trần Trọng Kim 1971, tr. 177.
  329. 1 2 3 Trần Trọng Kim 1971, tr. 178.
  330. 1 2 Đặng Việt Thủy & Đặng Thành Trung 2008, tr. 282-283.
  331. 1 2 3 4 Đặng Việt Thủy & Đặng Thành Trung 2008, tr. 283.
  332. Nguyễn Quang Trung Tiến 2008.
  333. Nguyễn Phan Quang 2004, tr. 174.
  334. 1 2 Nguyễn Phan Quang 2004, tr. 146.
  335. Nguyễn Khắc Thuần 2012, tr. 29.
  336. 1 2 3 Đặng Việt Thủy & Đặng Thành Trung 2008, tr. 286-287.
  337. 1 2 Nguyễn Phan Quang 2004, tr. 137.
  338. Nguyễn Phan Quang 2004, tr. 130.
  339. Nguyễn Phan Quang 2004, tr. 142-43.
  340. 1 2 Trần Trọng Kim 1971, tr. 176-177.
  341. Sơn Nam 2009, tr. 78-79.
  342. Buttinger 1958, tr. 241.
  343. Như trong một chỉ dụ về tôn giáo ngày 4 tháng 3 năm 1804 ông đã ra lệnh kiểm soát tôn giáo này một cách phòng ngừa như sau: "đạo Bồ Đào Nha (tức Công giáo) là một đạo ngoại lai đã được truyền một cách chùng lén khắp nước và hiện nay vẫn còn dù chính phủ đã cố gắng hủy bỏ cái đạo dị đoan này. Hỏa ngục là một chỗ ghê gớm đạo này dùng để làm cho kẻ ngu xuẩn khiếp sợ, còn thiên đàng mà đạo hứa sẽ ban cho những người ngay lành là một thành ngữ rất kêu để quyến rũ những người khờ khạo. Một số khá lớn dân chúng trong nước bị thấm nhiễm tà đạo và đã quen giữ lề luật một cách mù quáng thiếu suy nghĩ nên không sao mở mắt họ được. Do đó từ nay trong các tổng, các làng có nhà thờ của người Công giáo, cấm sửa chữa hoặc xây dựng lại những ngôi nhà thờ đã bị hư nát, còn cất nhà thờ mới ở những nơi chưa có tuyệt nhiên bị cấm hẳn". Bên cạnh đó, khi mới diệt xong Tây Sơn, ông ra một sắc lệnh bênh vực những người Công giáo từ chối không tham gia cúng lễ ở làng: "Phải chăng người Công giáo là một người dân trong nước? Họ cũng trả thuế như những người khác. Nếu những người dân tin tưởng vào các thần linh, không ai cấm đoán họ, nhưng cũng có những người khác không tin tưởng vào các vị ấy, thì cũng không nên bắt buộc họ thông công vào việc tế tự vào các vị thần mà họ không tin tưởng". Ngoài ra, Gia Long không ra bất cứ chỉ dụ biệt đãi nào dành cho Công giáo; cũng như không có vụ bắt đạo nào được ghi nhận dưới thời của ông. Nguyễn Văn Kiệm 2013, tr. 149-151.
  344. Nguyễn Văn Kiệm 2013, tr. 149-151.
  345. Mối quan hệ giữa Nho giáo và Công giáo ở Việt Nam, Nguyễn Hồng Dương, Thông báo Hán Nôm học 2008; tr. 196-211.
  346. 1 2 Trần Kim Nhung 2013, tr. 74.
  347. Nguyễn Phan Quang 1999, tr. 23.
  348. Trần Kim Nhung 2013, tr. 78.
  349. Nguyễn Phan Quang 2004, tr. 131-132.
  350. Nguyễn Phan Quang 2004, tr. 126.
  351. 1 2 Nguyễn Phan Quang 2004, tr. 131-138.
  352. J. Chesneaux, Contribution à histoire de la nation Vietnamiene. Paris cơ sở xuất bản xã hội, 1955, trang 85.
  353. Việt Nam thế kỷ XIX (1802-1884), tr. 221.
  354. Nguyễn Phan Quang 2004, tr. 138.
  355. Nguyễn Phan Quang 2004, tr. 139-142.
  356. 1 2 3 4 5 Trần Trọng Kim 1971, tr. 182-184.
  357. 1 2 3 4 5 Taylor 2013, tr. 411.
  358. 1 2 3 4 Choi 2004, tr. 57.
  359. 1 2 3 Dương Quảng Hàm 1968, tr. 103.
  360. 1 2 Woodside 1971, tr. 102.
  361. 1 2 3 4 5 6 Taylor 2013, tr. 412.
  362. 1 2 3 Trần Trọng Kim 1971, tr. 184.
  363. Taylor 2013, tr. 411-412.
  364. Đặng Việt Thủy & Đặng Thành Trung 2008, tr. 284-285.
  365. Portuguese Studies Review. International Conference Group on Portugal. 2001. tr. 202. 
  366. Đặng Việt Thủy & Đặng Thành Trung 2008, tr. 285.
  367. Lê Hưng VKD (17 tháng 10 năm 2012). “Hồi cứu y sử: Bệnh trạng cuối đời của vua Gia Long” (PDF). Hội Khoa Học Lịch sử Bình Dương. Truy cập 27 tháng 02 năm 2014. 
  368. Trần Mạnh Thường, Nguyễn Minh Tiến hiệu đính. Việt Nam - Văn hóa và Du lịch. Nhà Xuất bản Thông Tấn. tr. 900–901. GGKEY:X1DWC7X639W. 
  369. Gia tộc Nguyễn Phước 2006b.
  370. Choi 2004, tr. 57-58.
  371. 1 2 McLeod 1991, tr. 24.
  372. 1 2 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 96.
  373. Michel Đức Chaigneau, Souvernirs de Hué, Hồi Ký Huế, Nhà xuất bản Thuận Hóa, 2011, tr. 131. Michel Đức Chaigneau 8 tuổi diện kiến Gia Long ở Phú Xuân (năm 1811) lúc này Gia Long già, gần 50 tuổi.
  374. 1 2 3 Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 96, 97.
  375. Sử ký Đại Nam Việt, Nhà xuất bản Saigon Imprimerie de la Misson à Tan Dinh, 1903, tr. 19.
  376. Sử ký Đại Nam Việt, Nhà xuất bản Saigon Imprimerie de la Misson à Tan Dinh, 1903, tr. 81.
  377. 1 2 Sử ký Đại Nam Việt, Nhà xuất bản Saigon Imprimerie de la Misson à Tan Dinh, 1903, tr. 82.
  378. Tạ Chí Đại Trường, Lịch sử nội chiến ở Việt Nam 1771 - 1802, tr. 95.
  379. Tạ Chí Đại Trường, Lịch sử nội chiến ở Việt Nam 1771 - 1802, 2015, tr. 96.
  380. Tạ Chí Đại Trường 1973, tr. 98.
  381. 1 2 Vo 2011, tr. 35-36.
  382. 1 2 Vo 2011, tr. 38.
  383. The New Encyclopaedia Britannica: Micropaedia (10 v.). Encyclopaedia Britannica. 1983. tr. 526. ISBN 978-0-85229-400-0
  384. Joseph Buttinger (1972). A dragon defiant: a short history of Vietnam. Praeger. tr. 56. 
  385. Taylor 2013, tr. 412-413.
  386. Vua Gia Long ‘toát mồ hôi’ với chốn hậu cung - DVO - Báo Đất Việt
  387. Chép theo sách Thiên Gia Bửu Sách Tư Biên, nhưng phả của phòng Định Viễn lại ghi là Huyền.
  388. Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả, Nhà xuất bản Thuận Hóa, tr.252-263
  389. Gia Long truy phong
  390. Nguyễn Phúc Tộc thế phả, tr.252
  391. Năm 1840, phò mã Vũ Viết Tuấn đem quân cứu viện đồn Sa Tôn, bị thương nặng rồi mất.
  392. Năm 1835, Minh Mạng xét xử vụ án Lê Văn Duyệt, phò mã Lê Văn Yến bị tội chết.
  393. Nơi này hiện này là chùa Đông Thuyền, và Định Hòa Công chúa được xem là người sáng lập chùa. Công chúa và gia đình chồng được thờ ở sau chùa.
  394. 1 2 Đặng Việt Thủy & Đặng Thành Trung 2008, tr. 287-288.
  395. Kể theo Nhà Tây Sơn, tr. 201-202.
  396. Crawfurd 1828, tr. 310-312
  397. Nguyên văn trang 312: "...the Cochin Chinese have gained very little by the restoration of a family, who acknowledged misgovernment drove them to rebellion, and who may be considered to have recovered, and maintained its authority by means foreign to the genius of Asiatic Governments."
  398. Ngô Thì Nhậm, con người và sự nghiệp, Ty Văn hóa-Thông tin Hà Tây, 1974, trang 96.
  399. Nguyễn Văn Kiệm 2013, tr. 151-152.
  400. “Luận về những nguyên nhân Việt Nam mất nước về tay Pháp”. Tuần báo Văn nghệ. 
  401. Nguyễn Phan Quang 2005, tr. 665-666.
  402. 1 2 Việt Sử toàn thư, tr. 417.
  403. Báo Việt Nam độc lập, ngày 1-2-1942.
  404. Mai Thảo,Bàn việc tổ tiên ta làm được ngày trước, Tạp chí Sáng Tạo 10-1958 (xuất bản tại Sài Gòn), tr. 9.
  405. Keat Gin Ooi (2004). Southeast Asia: A Historical Encyclopedia, from Angkor Wat to East Timor. ABC-CLIO. tr. 612–. ISBN 978-1-57607-770-2. .
  406. Alexander Woodside (1971). Vietnam and the Chinese Model: A Comparative Study of Vietnamese and Chinese Government in the First Half of the Nineteenth Century. Harvard Univ Asia Center. tr. 127. ISBN 978-0-674-93721-5. "The debate in Vietnam over the merits and disadvantages of this shift of capitals in 1802 has never ended. Some Vietnamese historians have argued that the change was disastrous, that the mountains of central Vietnam isolated Hue from the rest of the country. This effect was exacerbated by Hue's lack of a position on a critical river system. In Vietnamese history the mountainous central area had specialized in harboring successful rebel movements but only short-lived dynasties. Other historians have argued with some ingenuity that the change was culturally beneficial. Vietnamese literati, instead of concentrating themselves in one northern city, lived after 1802 in all parts of Vietnam. Central and southern Vietnamese writer like Nguyễn Du (Vietnam's greatest poet, who however came from ther north central area and was regarded by Minh-mạng as a northerner) and Nguyễn Đình Chiểu thrived under the Huế-based dynasty, while northern writers-like Cao Bá Quát and Hồ Xuân Hương- wrote with a greater, more iconoclastic freedom. Possibly there is truth in both opinions". 
  407. Christopher Goscha (ngày 30 tháng 6 năm 2016). The Penguin History of Modern Vietnam: A History. Penguin Books Limited. tr. 55–56. ISBN 978-0-14-194665-8
  408. Về mối quan hệ giữa "Hoàng Việt luật lệ" và "Đại Thanh luật lệ" Nguyễn Thị Thu Thủy. Nghiªn cøu Trung Quèc sè 7(119) – 2011
  409. 1 2 Nguyễn Lương Bích & Phạm Ngọc Phụng 1976, tr. 88.
  410. Đinh Gia Khánh 2000, tr. 173.
  411. Lý Khôi Việt (1988). Hai ngàn năm Việt Nam & Phật giáo. Phật học Việt Quốc tế. tr. tr. 183. 
  412. Kỷ yếu Hội nghị khoa học “Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút”, Tiền Giang, 1984, trang 299.
  413. Khánh Linh 2008.
  414. Công hay tội đều cần được ghi nhận đầy đủ, rõ ràng - Tuần Báo Văn Nghệ TP.HCM
  415. Một phần tổng kết hội thảo Chúa Nguyễn và Vương triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam tại Thanh Hóa, tháng 10 năm 2008, nhiều vấn đề về Gia Long và nhà Nguyễn được thảo luận. Bài tổng kết hội thảo do giáo sư Phan Huy Lê viết, Phan Huy Lê 2008.
  416. Đại Việt Sử Ký Bản Kỷ Tục Biên: Quyển XVII, Kỷ Nhà Lê: Thế Tông Nghị Hoàng Đế, phụ: Họ Mạc (Mậu Hợp 20 năm)
  417. Gosselin, L’Empire d’Annam, Paris, Librairie Académique Didier, Perrin et Cie, Libraires-Editeurs, 1904, t.XVII.
  418. Hồ Chí Minh toàn tập (tập 3), Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.

Thư mục

  • Trần Trọng Kim (1971), Việt Nam sử lược 2, Sài Gòn: Trung tâm Học liệu Xuất bản thuộc Bộ Giáo dục .
  • Tạ Chí Đại Trường (1973), Lịch sử Nội Chiến Việt Nam 1771- 1802, Sài Gòn: Nhà Xuất bản Văn Sử Học .
  • Sơn Nam (2009), Lịch sử Khẩn Hoang Miền Nam (ấn bản 1), Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Trẻ .
  • Phan Khoang (2001), Việt sử xứ Đàng Trong, Nhà Xuất bản Văn Học .
  • Nguyễn Quang Trung Tiến (1999), “Hệ quả cuộc cách mạng 1789 đối với tiến trình thâm nhập Việt Nam của chủ nghĩa tư bản Pháp và "tấn bi kịch Gia Long"”, Tạp chí Thông tin Khoa học và Công nghệ số 1 (23) .
  • Nguyễn Phan Quang (2005), Theo dòng Lịch sử Dân tộc 2, Nhà Xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh .
  • Trần Thanh Tâm (2000), Quan chức nhà Nguyễn, Nhà Xuất bản Thuận Hóa .
  • Lê Thành Khôi (2014), Lịch sử Việt Nam, từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XX, TPHCM: Nhã Nam . (Bản dịch tiếng Pháp từ L’Histoire du Vietnam: Des origines à 1858, Nhà Xuất bản Sud Est Asie, Paris, 1982 và mục V (chương VII), và chương IX cuốn Le Viet-Nam, histoire et civilisation, Minuit, Paris, 1955)
  • Thụy Khuê (2017), Vua Gia Long và người Pháp: khảo sát về ảnh hưởng của người Pháp trong giai đoạn triều Nguyễn., Nhà Xuất bản Hồng Đức, ISBN 9786049517655 .
  • Huỳnh Minh (2006), Gia Định xưa, Nhà Xuất bản Văn hóa-Thông tin .
  • Nguyễn Thế Anh (2008), Kinh tế & xã hội Việt Nam dưới các triều vua nhà Nguyễn, Nhà Xuất bản Văn Học .
  • Đặng Việt Thủy; Đặng Thành Trung (2008), 54 vị Hoàng đế Việt Nam, Hà Nội: Nhà Xuất bản Quân đội Nhân dân .
  • Nguyễn Văn Kiệm (2013), Nguyễn Ánh (Gia Long) đối với đạo Thiên chúa, In trong Tập sách "Triều Nguyễn & Lịch sử của chúng ta" (ấn bản 3), Việt Nam: Nhà Xuất bản Hồng Đức & Tạp chí Xưa và Nay .
  • Đinh Dung (2013), Quan hệ ngoại giao giữa vua Gia Long và triều Thanh đầu thế kỷ XIX, In trong Tập sách "Triều Nguyễn & Lịch sử của chúng ta" (ấn bản 3), Việt Nam: Nhà Xuất bản Hồng Đức & Tạp chí Xưa và Nay .
  • Phạm Văn Sơn (2013), Vua Gia Long giao thiệp với Pháp và Mỹ, In trong Tập sách "Triều Nguyễn & Lịch sử của chúng ta" (ấn bản 3), Việt Nam: Nhà Xuất bản Hồng Đức & Tạp chí Xưa và Nay .
  • Trần Kim Nhung (2013), Những bất ổn trong chính sách quốc phòng của Nhà Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX, In trong Tập sách "Triều Nguyễn & Lịch sử của chúng ta" (ấn bản 3), Việt Nam: Nhà Xuất bản Hồng Đức & Tạp chí Xưa và Nay .
  • Chu Tuyết Lan (2013), Quan hệ Ngoại giao giữa Triều Nguyễn và Phương Tây (1802-1945), In trong Tập sách "Triều Nguyễn & Lịch sử của chúng ta" (ấn bản 3), Việt Nam: Nhà Xuất bản Hồng Đức & Tạp chí Xưa và Nay .
  • Tôn Nữ Quỳnh Trân (2013), Vua Gia Long và ngành đóng thuyền tại Nam Bộ, In trong Tập sách "Triều Nguyễn & Lịch sử của chúng ta" (ấn bản 3), Việt Nam: Nhà Xuất bản Hồng Đức & Tạp chí Xưa và Nay .
  • Nguyễn Khắc Thuần (2012), Đại cương lịch sử văn hóa Việt Nam 5, Việt Nam: Nhà Xuất bản Thời Đại .
  • Lê Nguyễn (2010), Nhà Nguyễn và những vấn đề lịch sử, Nhà Xuất bản Công an Nhân dân .
  • Gia tộc Nguyễn Phước (2006), “Nguyễn Phước gia phả” (PDF), Phả đồ Họ Nguyễn (Gia tộc Nguyễn Phước), truy cập 10 tháng 8 năm 2008 [liên kết hỏng].
  • Gia tộc Nguyễn Phước (20 tháng 5 năm 2020), “Đức Thế tổ Cao Hoàng đế húy Nguyễn Phúc Ánh (1762 - 1820)”, Đế phả Nguyễn Phước Tộc (Gia tộc Nguyễn Phước), truy cập 10 tháng 8 năm 2008 [liên kết hỏng].
  • Khánh Linh (2008), Đột phá trong nhận thức về chúa Nguyễn, triều Nguyễn, Việt Nam Net, truy cập 16 tháng 10 năm 2008 .
  • Phan Huy Lê (2008), Xác lập nhận thức mới về chúa Nguyễn, triều Nguyễn, Việt Nam Net, truy cập 2 tháng 3 năm 2009 .
  • Nguyễn Quang Trung Tiến (2008), Triều Nguyễn - cảm nhận đa chiều (kỳ 1), Báo Đà Nẵng, truy cập 3 tháng 12 năm 2014 .
  • Quốc sử quán triều Nguyễn (2007), Đại Nam thực lục chính biên, Tập một: Tiền biên và Chính biên-Kỷ thứ nhất (từ 1558 đến 1819) , Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục .
  • Quốc sử quán triều Nguyễn (2001), Khâm định Việt sử Thông giám cương mục (PDF) , Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục .
  • Thi Long (1998), Nhà Nguyễn chín Chúa mười ba Vua, Nhà Xuất bản Đà Nẵng .
  • Nguyễn Lương Bích; Phạm Ngọc Phụng (1976), Tìm hiểu thiên tài quân sự của Nguyễn Huệ, Nhà Xuất bản Quân đội Nhân dân .
  • Đinh Gia Khánh (2000), Tổng tập văn học Việt Nam, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội 

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Gia_Long http://www.britannica.com/EBchecked/topic/232868 http://books.google.com/books?id=0LgSI9UQNpwC http://books.google.com/books?id=0LgSI9UQNpwC&pg=P... http://books.google.com/books?id=0Rh2BgAAQBAJ&pg=P... http://books.google.com/books?id=3Z3a0NU4RHMC&pg=P... http://books.google.com/books?id=6VROpoZsMzYC&pg=P... http://books.google.com/books?id=9GRD_GV0kuMC http://books.google.com/books?id=EYInAAAAQBAJ&pg=P... http://books.google.com/books?id=EvqKqpSCpaEC&pg=P... http://books.google.com/books?id=IrNuAAAAMAAJ